Hoa mẫu đơn - Trong y học dân gian

Với màu sắc hoa rực rỡ thu hút ánh nhìn của người đối diện với nó, hoa mẫu đơn đã chinh phục được nhiều người yêu hoa đẹp, với đánh giá tổng quan về màu sắc tự nhiên cũng như là ý nghĩa công dụng mà loài hoa này đem lại, hoa mẫu đơn được xếp vào hàng các loài hoa đẹp nhất ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản sánh ngang cùng các loài hoa được lựa chọn làm quốc hoa như hoa anh đào ở Nhật Bản, hoa sen của Việt Nam, hoa mai, quốc hoa Trung Quốc.

Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn có tên khoa học là: Paeonia là chi duy nhất trong họ Mẫu đơn Trung Quốc (Paeoniaceae). Được bắn nguồn tứ Trung Quốc và Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4000 năm. Với kích thước hoa lớn mọc ở đầu ngọn cây, đầu cành, hoa rất tổng hợp, đường kính 10-20 cm, màu đỏ tím hoặc trắng, hoặc vàng, màu sắc rất đẹp, mùi thơm gần giống mùi thơm của hoa hồng. Hoa có nhiều nhị đực.  Chúng có các lá phức lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy, mặt trên lá màu xanh nhạt hay xanh sẫm, mặt dưới màu trắng nhạt, bóng, không có lông tơ. Cuống lá dài từ 10-25 cm, hình thuôn hoặc tròn, lá chét cuống ngắn hoặc không cuống. Quả hình ngôi sao, hoặc hình tam giác hoặc lục giác. Hạt màu đen, nhỏ hơn hạt đậu tương. Thuộc loại cây nhỏ, thân gỗ. Cây cao từ 0,7-1 m, đôi khi có một số loài là cây bụi thân gỗ cao tới 1,5–3 m, có nhiều cành. Rễ dùng làm thuốc, sau khi chế biến, rễ cuộn cong như lông ngỗng, ngoài màu đen, có nhiều vết nhăn, mặt trong màu hồng nhạt, có mùi thơm đặc biệt, lổn nhổn trên mặt có những hạt nhỏ màu trắng.
Hoa mẫu đơn 01
Hoa mẫu đơn được tạc bằng ngọc

Hoa mẫu đơn trong y học

Trong y học cổ truyền Việt Nam, giống như các loài hoa có công dụng chữa bệnh như hoa cứt lợn, hoa mười giờ, hoa mẫu đơn có tính mát, vị cay ngọt đắng, chủ trị thanh nhiệt, mát huyết, tiêu ứ, hòa huyết, được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều, chảy máu cam, đại tiện ra máu, nóng trong xương, kinh bế, trưng hà, ung nhọt, lở loét, bị giập gãy xương, trúng phong co quắp, động kinh, đẹp nhan sắc, thông huyết mạch, tiêu máu ứ, trừ phong tý, và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 1 lần 10-12g, dạng thuốc sắc.
- Chữa tăng huyết áp: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị thương hàn nhiệt độc: phát lở loét như hạt đậu: mẫu đơn bì 10g, sơn chi tử 3g, hoàng cầm (bỏ lõi đen) 6g, đại hoàng sao 6g, ma hoàng (bỏ rễ và đốt) 6g. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 5g sắc với 200ml nước, còn lại 100ml, bỏ bã, uống ấm.
- Trị thương hàn và ôn bệnh: chảy máu cam, nôn ra máu không ngừng, mặt vàng, đại tiện phân đen: tê giác 40g, sinh địa 320g, bạch thược 120g, mẫu đơn bì 80g. Các vị cắt nhỏ, đổ 900ml nước sắc còn 300ml, chia uống 3 lần trong ngày.
- Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: Mẫu đơn bì 16g, nhân trần 40g, sinh địa 24g, chi tử 16g; hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa đái tháo đường: Mẫu đơn bì 12g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, thiên hoa phấn, sa sâm, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa rong huyết: Mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g; địa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa suy nhược thần kinh: Mẫu đơn bì 8g; kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; cúc hoa, sơn thù, trạch tả, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: Mẫu đơn bì 100g, đương quy 1.000g; hoài sơn, ngọc trúc, hà thủ ô đỏ, đan sâm, mỗi vị 200g; bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi vị 100g; thanh bì, chỉ thực, thù nhục, mỗi vị 50g. Tán bột làm viên nặng 5g. Ngày uống 4-6g.
- Chữa đau kinh: Mẫu đơn bì, đào nhân, hồng hoa, huyền hồ sách, hương phụ, mỗi vị 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.
- Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Mẫu đơn bì 8g, bạch thược 12g; thanh bì, chi tử, bối mẫu, trạch tả, hoàng liên, mỗi vị 8g, trần bì 6g, ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, phục linh, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.
- Chữa viêm tắc động mạch: Mẫu đơn bì 12g; cam thảo, đương quy, mỗi vị 20g; kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất, mỗi vị 16g; huyền sâm, đào nhân, đan sâm, mỗi vị 12g; binh lang, chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm khớp cấp: Mẫu đơn bì 10g, huyền sâm 20g; tiền hồ, hoàng cầm, tri mẫu, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g, thăng ma 8g; đậu khấu, xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị vùng hạ bộ lở loét: vết lở loét như hang, rãnh; vết đâm lở loét bên trong, không ra máu: mẫu đơn bì tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê.
- Trị phụ nữ nóng trong xương: kinh mạch không thông, gầy yếu: mẫu đơn bì 60g, nhục quế 40g, mộc thông (cắt, sao) 40g, bạch thược 60g, miết giáp (nướng giấm) 80g, rễ khổ qua 60g, đào nhân 40g (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần lấy 5g nấu với 300ml nước còn 150ml, bỏ bã, chia 2 lần uống ấm.
- Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: Mẫu đơn bì, đơn đỏ, huyết giác, cam thảo dây, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mộc thông, hoàng đằng, chi tử, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g; sơn thù, hoài sơn, mỗi vị 12g; trạch tả, phục linh, phụ tử chế, mỗi vị 8g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị trường ung: bụng dưới sưng bĩ, đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, mạch trì khẩn: đại hoàng 160g, mẫu đơn bì 40g, đào nhân 50 hạt, mang tiêu 30g. Đổ 600ml nước sắc còn 150ml, bỏ bã, cho mang tiêu vào, đun sôi lại, uống nóng.
- Chữa xơ gan cổ trướng: Mẫu đơn bì 8g, rễ cỏ tranh 20g; thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị viêm mũi dị ứng: mẫu đơn bì 100g, nước 300ml sắc còn 100ml, mỗi tối uống 50ml. Uống 10 ngày là một liệu trình.
- Chữa bìu sa sệ, bên to bên nhỏ: mẫu đơn bì, phòng phong lượng bằng nhau, nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu.
- Kiêng kỵ: người huyết hư có lạnh, phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều cẩn thận khi dùng. Người ra mồ hôi trộm nhiều hoặc vị khí hư lạnh, tướng hỏa suy không dùng.
Theo Lương y Nguyễn Minh

Hoa mẫu đơn 02
Hoa mẫu đơn trong thiên nhiên

Ý nghĩa hoa mẫu đơn

Với vẻ đẹp tuyệt với cùng với các công dụng trong y học người đời đã phong tặng cho hoa mẫu đơn là bà chúa của các loài hoa đẹp. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Chính vì vậy hoa mẫu đơn thường được làm hoa trang trí vào các dịp quan trọng như khai trương cửa hàng, hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang, thịnh vượng, sắc đẹp.

Hoa mẫu đơn 03
Hoa mẫu đơn Trung Quốc
------Sưu tầm-------

0 nhận xét:

Đăng nhận xét